Như admin Binhboong nhắn nhủ đôi điều phía trên,mình sẽ tiếp tục cùng càng bạn học tiếng Nhật từ đầu.
Công việc học bảng chữ cái chắc cũng có đôi chút khó khăn đúng không nào? nhưng rồi đến giờ chắc các bạn cũng đọc được tương đối rồi, để chúng ta cùng đi tiếp, bạn nào mà chưa thuộc thì xem lại bài comment phía trên để học thuộc nhé. Với bài mở đầu bằng cách đọc với một vài từ mới , hôm nay 0gioroi -Diễn Đàn Tiếng Nhật- sẽ giới thiệu đến các bạn bài ngữ pháp đầu tiên.
1- Cách chào hỏi, giới thiệu mình.
Với các bạn học tiếng Anh rồi, chắc các bạn đã biết , người Anh thường chào theo kiểu : chào buổi sáng, chào buổi trưa, chào buổi tối... Vậy người Nhật thì sao ?
Chào buổi sáng : từ lúc bạn ngủ dậy cho đến trước 10h sáng nhé : おはよう ございます(Ohayo gozaimasu)
Chào buổi trưa:こんにちは (Konnichiwa)
Chào buổi tối:: こんばんは (Konbanwa)
Đó là câu chào đầu tiên khi bạn gặp 1 ai đó.
Chúng ta sẽ tiếp tục học cách giới thiệu bản thân mình, tên, tuổi.....
Mẫu ngữ pháp chúng ta quan tâm sẽ là : N1はN2です N1 và N2 là danh từ nhé.
Ví dụ trước sau đó nói tiếp nhỉ . ^^.
わたし có nghĩa là Tôi.
わたし は 0gioroi です (đọc là watashi wa 0gioroi desu). Câu này có nghĩa là Tôi là 0gioroi. Từ です dùng để kết thúc câu, sau mỗi câu này bạn không được quên từ です nhé .
Bây giờ bạn có thể giới thiệu tên của mình . Hãy thử tự nói xem nhé
-わたし は NHung です. ...........................................わたし は Tung です...........................v.....v........v...
Ví dụ 1 đoạn chào hỏi nào .
A: こんにちは
Xin chào
B: こんにちは
Xin chào
A: わたし は すずきよた です。はじめまして
Tôi là Suzuki Yota. Rất vui được gặp anh
B: わたし は ぜソン ミラー です。はじめまして。どうぞよろしく
Tôi là Jason Miler. Rất hân hạn được biết anh
..
Xét về cấu trúc ngữ pháp của N1はN2です.
Đây là một dạng mẫu câu đơn giản nhất trong tiếng Nhật 「N1 là N2」,「N1」và「N2」đều là danh từ. Chủ ngữ được thể hiện bằng trợ từ「は」(Lưu ý: trợ từ này được đọc là “Wa”, chứ không phải “Ha”).Cuối câu khẳng định ở thời hiện tại có thêm「です」(Có thể hiểu tương đương với động từ “là” trong tiếng Việt, được sử dụng với ý lịch sự)
Vậy còn hỏi người khác thì sao nhỉ? Câu hỏi sẽ là おなまいえは (bạn tên là ?).
trên đấy là giới thiệu về mình, còn giờ là hỏi người khác ^^. cấu trúc sẽ là : N1はN2ですか thêm mỗi chữ か để thể hiện sự nghi vấn.(Hiểu là : phải không ạ).
A: あなたは ジョンさんですか.(Anh có phải là ジョン không ạ ?) Phải thêm「さん」vào sau họ của đối tượng giao tiếp hoặc một người thứ ba nào đó để thể hiện sự tôn trọng.「さん」được hiểu là “ông”,”bà”,”anh”, “chị”.... Tuy nhiên nói về mình thì không được thêm 「さん」.
Riêng trường hợp đối với giáo viên, giảng viên, thay vì 「さん」, phải gọi là「せんせい」(山田せんせい: Thầy Yamada)
sau khi A hỏi thì B sẽ trả lời
B: はい、わたしは ジョンです.( Vâng. Tôi là ジョン ) nhớ là không có さん nhé.
Vậy nếu như phủ nhận thì sao nhỉ . ta sử dụng mẫu いいえ、N1は N2では ありません .(không phải, N1 không phải N2)
B: いいえ、わたしは ジョンでは ありません.
Trong câu trả lời phủ định, phải thêm「いいえ」vào đầu câu và cuối câu phải chuyển từ「です」(khẳng định) sang「では ありません」(phủ định). Mẫu câu「N1は N2では ありません」cũng có thể hoạt động một cách độc lập.
Thử luyện tập cấu trúc này xem nhé :
A: ミラーさん、あなた は アメリカじん ですか.(あなた là anh, chị,.. dùng để chỉ đối phương,じん là người ,アメリカじん là người Mỹ dịch câu này là Anh Miler là người Mỹ à?)
B: はい、わたし は アメリカじん です。あなた は?(Vâng, tôi là người Mỹ, còn anh thì sao?)
Các bạn có thể đặt rất nhiều câu dựa vào mẫu ngữ pháp trên. Đọc thử các đoạn họi thoại sau đây nhé để luyện tập và tự đặt cho mình những câu hỏi + tự trả lời nhé :
[You must be registered and logged in to see this link.]Phù , vậy là chúng ta đã có thể giới thiệu được bản thân mình cũng như biết thêm ngữ pháp cơ bản rồi đấy.